.

Tìm hiểu và trao đổi về các chế độ chụp ảnh

Các máy ảnh du lịch phổ thông, điện thoại ... thì ưu tiên cho các chế độ chụp tự động. Bài này tổng hợp lại những kiến thức về các chế độ chụp ảnh để các bạn mới chơi có thể hiểu rõ đặc tính mỗi chế độ, khi nào thì chọn chế độ nào cho phù hợp, chọn chế độ nào để đáp ứng nhu cầu cụ thể tốt nhất...


Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu và trao đổi về các chế độ chụp ảnh:
  • Các chế độ chụp có thể can thiệp thông số
  • Các chế độ chụp hoàn toàn tự động
  • Chọn chế độ chụp: M, A (AV), S (Tv), hay P?
Mình dùng các ký hiệu thông dụng trong bài viết. Các hãng máy có những ký hiệu là các ký tự chữ cái khác, nhưng tính chất tương đương. Bài này không viết riêng cho thiết bị hãng nào.

A. CÁC CHẾ ĐỘ CHỤP CÓ THỂ CAN THIỆP

Các chế độ chụp có chung mục đích là để người dùng kiểm soát các thông số sao cho đảm bảo bức ảnh đúng sáng theo ý muốn. Có ba thông số: Khẩu độ, Tốc độ, Độ nhạy ISO. Tuỳ theo mỗi chế độ chụp khác nhau, ba thông số này được điều chỉnh tự động hoặc do người chụp điều khiển khác nhau. Ba thông số này được kết hợp theo nhiều cách khác nhau để cho ra cùng một lượng sáng. Ví dụ: giảm khẩu độ một nấc nhưng tăng tốc độ hay độ nhạy ISO một nấc đề bù trừ.

1. Phối hợp ba thông số ISO, khẩu độ ống kính và tốc độ màn trập:

Chẳng hạn giữ nguyên độ nhạy ISO100, ta có Tốc độ và khẩu độ sẽ được phối hợp với nhau để điều chỉnh lượng sáng tác dụng vào bộ cảm biến. Để dễ hình dung, ta ví dụ cái ly hứng nước ở cái vòi. Vòi mở lớn, ly nhanh đầy. Vặn vòi nhỏ cho rỉ từng giọt, cái ly đầy nước sau một khoảng thời gian dài. Tốc độ và khẩu độ làm việc với nhau gần như vậy.


Với lượng sáng lớn (khẩu lớn - chỉ số F nhỏ) thì cảm biến chỉ cần khoảng thời gian lộ sáng ngắn (tốc độ trập nhanh) là nhận đủ lượng sáng cần thiết (đủ sáng). Với cùng một cường độ sáng, cặp thông số 1/500 - f/4, 1/125 - f/5.6, 1/60 - f/8 hay 1/30 - f/11 ... có cùng lượng sáng vào bộ cảm biến như nhau.

Như vậy, với cùng một cường độ sáng, ta có thể dùng nhiều cặp tốc độ khẩu độ khác nhau để cho cùng một lượng sáng như nhau đi vào cảm biến ảnh. Nói cách khác, với một giá trị lộ sáng (exposure value - EV), ta có nhiều tuỳ chọn thời chụp (tốc độ phối hợp với khẩu độ) khác nhau tuỳ ý đồ riêng. Chẳng hạn muốn lấy vùng ảnh rõ (dof) thật sâu thì dùng tốc độ chậm - khẩu độ nhỏ, muốn bắt dính chuyển động thì dùng tốc độ nhanh - khẩu độ lớn.


Tương tự như vậy, bạn tăng giảm độ nhạy ISO để phối hợp với hai thông số kia. Nhưng thường thì ISO được cân nhắc riêng theo cường độ của nguồn sáng. Chẳng hạn ngoài trời ban ngày thì thường dùng ISO thấp (50-200...); trong nhà hay ban đêm dùng ISO cao hơn. Và khi quyết định mức ISO thì tiếp theo là xác định khẩu độ và tốc độ mà thôi.

2. Bốn chế độ chụp chính người dùng có thể can thiệp các thông số: PSAM:


P / Program
Nikon gọi là Program AE mode, Canon gọi là Program Shift. Chọn chế độ này, máy sẽ tự động thiết lập tốc độ màn trập và khẩu độ ống kính. Nhưng độ nhạy sáng ISO, bù trừ sáng và các thiết lập khác thì bạn tự thiết lập và kiểm soát. Bạn có thể để ISO thấp nhất để giảm độ nhiễu, và để chế độ P trong trường hợp chụp nhanh không cần phải suy nghĩ tính toán.​

A / Av Aperture Priority
Đây là chế độ bán tự động cho phép bạn chủ động chọn khẩu độ (độ f của ống kính) theo ý muốn, và máy tự động chọn tốc độ màn trập cần thiết tương ứng với khẩu độ bạn chọn để đúng sáng. Chế độ này còn được gọi là “ưu tiên khẩu độ”. Ví dụ bạn muốn chụp khẩu độ f/2.8, bạn sẽ chủ động chỉnh khẩu f/2.8, tốc độ màn trập sẽ tự máy chọn với tình trạng ánh sáng hiện tại bạn chụp.​

S / Tv / Shutter Priority
Cả Nikon và Canon đều gọi là ưu tiên tốc độ màn trập, nhưng Nikon viết tắt là chữ S, Canon viết tắt là chữ Tv. Chế độ này ngược lại chế độ A / Av trên. Bạn chủ động chọn tốc độ màn trập và máy tự động chọn khẩu độ tương ứng cho đúng sáng. Thường chọn chế độ này khi người chụp muốn duy trì một tốc độ cao để tránh rung lắc và khẩu độ phó mặc cho máy tuỳ chọn tương ứng.​

M (Manual)
Cả hai hãng Nikon & Canon đều viết tắt là M, nhưng Nikon gọi là Manual mode, Canon gọi là Metered Manual. Chế độ này hay gọi là chế độ chụp manual, chỉnh hoàn toàn bằng tay. Bạn sẽ phải chủ động chọn tốc độ màn trập, khẩu độ cho tất cả mọi cú bấm máy. Đặc biệt, ở chế độ này, bạn có thể chụp tốc độ hoàn toàn chủ động Bulb (bấm máy và màn trập mở liên tục đến khi nào thả nút chụp thì màn trập mới đóng lại) dành cho các trường hợp phơi sáng kéo dài.​

3. Giá trị lộ sáng - Ev (Exposure value)

Các chế độ chụp P, S và A còn có thể tinh chỉnh thêm nữa bằng cách tăng giảm các giá trị EV. Đây là thang độ chia thành nhiều nấc, mỗi nấc tương ứng với một tỷ lệ lộ sáng. Giá trị EV thường được điều chỉnh bằng vòng xoay hoặc nút bấm.

Với cùng một cường độ sáng, có thể dụng nhiều chế độ chụp khác nhau. Chẳng hạn tốc độ 1/500 với khẩu f/4 tương đương 1/125 - f/5.6, 1/60 - f/8, 1/30 - f/11 .v.v... có cùng lượng sáng đi vào bề mặt film hay cảm biến ảnh. Như vậy, với một gia trị lộ sáng (exposure value) hay gọi tắt là EV (nhiều người còn gọi là thời chụp hay giá trị phơi sáng), ta có nhiều EV khác nhau tuỳ theo ý đồ chụp khác nhau.




Chẳng hạn muốn vùng ảnh rõ thật sâu thì dùng tốc độ màn trập chậm, khẩu độ nhỏ; muốn bắt dính nét một chuyển động thì dùng tốc độ màn trập nhanh, khẩu độ lớn... Các máy ảnh thường được thuật toán tính sẵn theo thang EV (từ EV -8 đến EV +21) và thang độ EV cũng được dùng để xác định độ nhạy của khả năng lấy nét tự động (autofocus).

Ví dụ dưới, mình để chế độ chụp A, tức là tuỳ chỉnh khẩu độ, còn lại tốc độ và ISO tự động máy chỉnh. Chúng ta thấy tấm đầu tiên khẩu rất lớn: F/1.4 nên cuộn phim Kodak màu vàng mờ nhoè; tấm tiếp theo khẩu độ f/8 thì khoảng rõ từ cuộn phim xanh Fuji đến cuộn phim vàng Kodak rõ hơn; và tiếp theo tấm thứ ba...


B. CÁC CHẾ ĐỘ CHỤP TỰ ĐỘNG

Chế độ chụp tự động là máy ảnh xác định các thông số về ISO, tốc độ màn trập, khẩu độ ống kính... tự động chọn cách kết hợp tương ứng với bối cảnh ánh sáng cụ thể. Trong các máy ảnh bán chuyên hoặc phổ thông, kể cả điện thoại đều có rất nhiều chế độ chụp tự động này.

Nhiều khi chính nhà sản xuất cũng không giải thích rõ ràng về cách ứng dụng, nên người dùng phải thử nghiệm để làm chủ các chế độ này hầu có chọn lựa đúng tình huống. Chẳng hạn, nếu chọn chế độ chụp phong cảnh, máy sẽ tự động khép khẩu nhỏ để có trường ảnh sâu, từ đó phải cân đối ISO và tốc độ cho tương ứng để đủ sáng; hoặc nếu chọn chế độ chụp cận cảnh tự động, máy sẽ mở khẩu lớn để làm mờ nhoè hậu cảnh cho chủ thể nổi bật hơn, nên lại có cách cân đối ISO và tốc độ tương ứng.


Auto
Máy sẽ tự động chọn tất cả thông số chụp, người dùng không can thiệp bất cứ thông số nào. Ký hiệu thường là chữ A màu xanh hoặc ghi rõ Auto.​

Hành động / Thể thao
Máy ảnh sẽ tự động chọn các độ nhạy ISO cao, tốc độ màn trập nhanh để bắt dính các chuyển động hay động tác nào đó của chủ thể.​

Phong cảnh
Máy ảnh sẽ tự chọn các khẩu độ nhỏ (chỉ số F là con số lớn, như f/8, f/11, f/16...) để tăng chiều sâu cho vùng ảnh rõ nét (trường sâu độ ảnh, ảnh nét sâu).​

Chân dung
Máy ảnh sẽ mở khẩu độ lớn (chỉ số F là con số nhỏ, như f/1.4 , f/2.8, f/3.5...) để làm mờ nhoè hậu cảnh (xoá phông). Có máy có thể tự động nhận diện khuôn mặt, nhất là điện thoại, để lấy nét vào khuôn mặt và tính toán cân đối các thông số phù hợp để hậu cảnh mờ nổi bật khuôn mặt.​

Chụp đêm
Máy ảnh sẽ chọn tốc độ màn trập chậm, kéo dài, đủ để ghi nhận tốt nhất chi tiết vùng hậu cảnh, thậm chí là đèn flash tự động bật và nháy khi bấm nút chụp. Thường thì đèn theo máy chỉ đủ rọi sáng các vật thể ở gần.​

Pháo hoa
Máy ảnh sẽ chọn tốc độ màn trập rất chậm (2 giây, 4 giây...) để có thể ghi nhận nhiều đợt pháo hoa thành vệt sáng trong một khung ảnh. Thời gian lộ sáng vào cảm biến kéo dài, nên chụp chế độ này cần phải gắn máy ảnh vào chân máy cố định.​

Macro / Close-up
Máy ảnh sẽ không chế vùng canh nét ở khoảng cách rất gần. Máy ảnh có thể khép khẩu độ nhỏ để tăng chiều sâu vùng ảnh rõ nét cho vật thể được chụp.​

Bãi biển / tuyết
Đối tượng là bãi biển hay tuyết phản chiếu ánh sáng rất mạnh nên máy ảnh thường dễ bị "lừa" và đo sáng sai, ảnh chụp dễ bị tối, thiếu sáng. Vì vậy, chụp đối tượng này thì nên bật qua chế độ tự động này, máy ảnh sẽ tự động bù trừ gia giảm các thông số để có kết quả ảnh đủ sáng.​

Burst
Chế độ này cho phép máy ảnh chụp liên tiếp thật nhanh nhiều khung ảnh. Người ta thường dùng chế độ này khi chụp các chuyển động nhanh để chọn ra từ loạt ảnh đó một bức ảnh có động tác ưng ý nhất.​

Các chế độ lấy nét tự động (phân biệt)

  • AF-S / Single: Chọn dùng khi chụp các chủ đề tĩnh, khi máy ảnh lấy được nét thì vùng nét được giữ cố định.
  • AF-C / Continuous: dùng khi chụp các chủ đề động, máy ảnh liên tục điều chỉnh vùng lấy nét theo chuyển động của chủ đề.
  • MF / Manual Focus: Chế độ lấy nét thủ công, người dùng tự lấy nét và máy tắt hết chế độ lấy nét tự động.
Các chế độ đèn flash
  • Auto flash: Máy ảnh tự động nháy sáng đèn flash khi nhận thấy điều kiện ánh sáng yếu, lúc đó máy ảnh hiểu là đèn flash là nguồn sáng chính.
  • OFF flash: Không cho đèn flash hoạt động nháy sáng. Máy ảnh sẽ nâng độ nhạy ISO lên cao, chọn khẩu độ lớn nhất để có thể ghi nhận hình ảnh trong điều kiện nguồn sáng yếu.
  • Fill flash: Máy ảnh tự điều chỉnh để cân bằng nguồn sáng tự nhiên và lượng sáng phát ra từ đèn flash.
  • Red-eye reduction: Máy ảnh sẽ nháy sáng đèn flash một lần trước khi nháy sáng đèn lần thứ hai để chụp ảnh. Lần nháy sáng đầu tiên nhằm làm cho đồng tử trong mắt người được chụp co lại, giảm hiệu ứng mắt đỏ.
  • Night scene flash: Một số máy có chế độ chụp này, là chế độ chụp ban đêm, máy chọn tốc độ màn trập chậm, kéo dài để ghi nhận chi tiết ảnh hậu cảnh và đèn flash tự động nháy sáng để soi sáng các đối tượng gần.
  • ON flash: Đèn Flash sẽ nháy sáng khi chụp, bất kể là điều kiện ánh sáng thế nào.
C. CHỌN CHẾ ĐỘ NÀO: A (Av), S (Tv) P hay M ?
Người cầm máy có thể tự điều chỉnh (manual) theo thông số báo của hệ thống đo sáng trong máy, hoặc theo kinh nghiệm. Nếu ta chọn ưu tiên khẩu độ (A - aperture priority) thì máy ảnh sẽ tự động chọ tốc độ màn trập. Nếu chọn ưu tiên tốc độ (S - shutter priority) thì máy sẽ tự động chọn khẩu độ. Nếu ta để cho máy tự động chọn lựa cả tốc độ lẫn khẩu độ theo chương trình lập trình sẵn (P - program). Chọn chế độ nào & tại sao?

Có hai chế độ được gọi là "bán tự động": A (Av) và S (Tv). Bạn phải quyết định một trong hai thông số và máy ảnh sẽ chọn lựa thông số còn lại. Vì cả hai cùng một hệ thống đo sáng, cùng cho một giá trị lộ sáng (EV) như nhau trong cùng bối cảnh ánh sáng. Chọn chế độ nào là do ý độ hay nhu cầu của người chụp.


Aperture priority - ký hiệu là A (aperture) hay Av (Aperture value)
Dành cho nhu cầu chụp ảnh phong cảnh, hoặc cần lấy nét sâu (vùng ảnh rõ sâu / trường sâu độ ảnh sâu / dof dày) và có thời gian thư thả để nhìn ngắm, lựa chọn ảnh phù hợp thì thường chọn chế độ A / Av. Chọn chế độ này, bạn chỉ cần đặt máy theo một khẩu độ nào đó đủ để cho hình ảnh có vùng ảnh rõ theo ý (thường là f/8 hoặc nhỏ hơn), không cần bận tấm đến tốc độ màn trập. Máy ảnh sẽ tự động chỉnh tốc độ nhanh chậm theo lượng sáng bên ngoài hoặc theo sự thay đổi khẩu độ của bạn.


Khép khẩu f/8 - 16 để có khoảng ảnh rõ dày, độ nét sâu, nhất là cảnh có nhiều lớp ảnh sẽ tạo cảm giác nhìn ảnh có chiều sâu.


Shutter priority - ký hiệu là S (shutter) hay Tv (time value)
Dành cho nhu cầu chuyên chụp ảnh phóng sự, đối tượng chuyển động, thể thao, hay cần chụp bắt dính những diễn tiến nhanh sẽ chọn chế độ S / Tv. Chọn chế độ này, người chụp chỉ cần đặt máy theo một tốc độ màn trập nào đó đủ nhanh để không làm rung nhoè hình ảnh (thường là tốc độ 1/250 trở lên) và cứ việc bám theo chủ đề, không cần bận tâm đến khẩu độ ống kính nữa. Máy ảnh sẽ tự động điều chỉnh khẩu độ (mở lớn hay khép nhỏ) tuỳ theo lượng sáng bên ngoài hay theo thay đổi tốc độ màn trập của bạn. Chế độ S / Tv kết hợp với chế độ chụp liên tiếp (5 fps ... 11fps) sẽ là một lợi thế cho nhu cầu chụp ảnh chuyển động, thể thao...​


Trừ khi có ý đồ chụp mờ nhoè các chuyển động, thao tác hay dịch chuyển nào đó, mà có chủ ý chụp ở tốc độ trung bình hoặc chậm một chút để mờ nhoè theo ý muốn. Người J'rai dệt những tấm khăn nhiều màu sắc, tay họ thoăn thoắt.


Program - ký hiệu là P
Chọn chế độ này, máy ảnh sẽ tự quyết định cả tốc độ màn trập lẫn khẩu độ theo những thông số được lập trình sẵn. Hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng "thông minh" của máy ảnh tính toán mọi thông số. Người chụp vẫn có thể thay đổi, nhưng xoay vòng xoay là thay đổi luôn cả cặp thông số (tốc độ & khẩu độ), nên có thể ưu tiên khẩu độ hay tốc độ bằng cách đó.​

Manual - ký hiệu M
Các chế độ trên (bán tự động) trên các máy ảnh chuyên nghiệp / bán chuyên rất tiện lợi, tuỳ theo mỗi nhu cầu cụ thể và hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, có những trường hợp người chụp cần làm chủ tất cả mọi thông số theo ý mình, hoặc để tránh sự sai sót (trong việc đo sáng) của máy ảnh ở các chế độ trên, thì kinh nghiệm của người cầm máy sẽ quyết định các thông số bằng chế độ Manual - M.


Như vậy, tuỳ theo ý đồ chụp, tuỳ nhu cầu hay bối cảnh chụp mà chọn chế độ chụp phù hợp với bản thân và với ý muốn cho bức ảnh của mình. Không có chế độ nào là chuyên nghiệp hay chế độ nào là của nghiệp dư cả. Nhanh nhạy thành thạo làm chủ cái máy ảnh của mình, linh hoạt sử dụng đúng chế độ chụp vào đúng lúc sẽ hiệu quả hơn là chọn sai mà cứ nghĩ đó mới là chuyên nghiệp.


Và,
máy ảnh chúng có khả năng thu nhận hình ảnh nhưng nó không hề có khả năng quyết định, dù công nghệ ngày càng phát triển đến chóng mặt, thì máy ảnh số thực chất cũng như một cái máy tính có ống kính cho ánh sáng đi vào. Quá nhiều tuỳ chỉnh phức tạp được tích hợp và thuật toán định sẵn. Nhưng dẫu thế nào, không nên để những điều đó làm ta quên rằng đằng sau cái máy ảnh là những gì không thể lập trình hay thuật toán định sẵn.
Tìm hiểu và trao đổi về các chế độ chụp ảnh Reviewed by Unknown on 05:50 Rating: 5

Không có nhận xét nào:

Phát triển bởi iZdesigner Team

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.